KHÔNG GÓP ĐỦ VỐN ĐIỀU LỆ THÌ PHẢI XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO – NĂM 2023

Không góp đủ vốn điều lệ bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân ví dụ như chủ Doanh nghiệp không hiểu rõ thời gian góp vốn, thiếu hụt tài chính, chưa huy động đủ vốn…

Khi thành lập Doanh nghiệp thì việc đăng ký vốn điều lệ là bắt buộc, tuy nhiên, việc góp vốn để thành lập doanh nghiệp ngoài điều chỉnh bởi pháp luật Doanh nghiệp mà còn chịu sự điều chỉ của pháp luật Đầu tư.

Dưới đây là những quy định cơ bản về vốn điều lệ mà Việt Luật đã tổng hợp lại khái quát để quý khách hàng dễ hiểu hơn:

không góp vốn điều lệ

1. Thời hạn góp vốn điều lệ

a/ Đối với Công ty TNHH MTV, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Cơ sở pháp lý:

Khoản 2 – Điều 47; Khoản 2 – Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020

Nội dung:

Chủ sở hữu, thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản).

Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ:

    • Công ty TNHH MTV: chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
    • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty; thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp; phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

b/ Đối với Công ty Cổ Phần

Cơ sở pháp lý:

Điều 113 – Luật Doanh nghiệp 2020

Nội dung:

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

Trường hợp chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua:

  • Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
  • Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

Thủ tục giảm vốn điều lệ, tham khảo tại:

https://vietluat.net/nhung-quy-dinh-v…co-phan-nam-2023.html

2. Xử phạt hành chính về việc không góp đủ vốn điều lệ

Trường hợp Doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ mà không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập thực hiện cam kết góp vốn thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại nghị định 122/2021/NĐ-CP.

 

Hãy gọi cho chúng tôi theo số: 
Tổng đài: 028.7777.5678 (30 lines)
Điện thoại di động (Zalo/Viber): 0934234777 – 0938234777 – 0936234777
Email: tuvan@vietluat.vn